Sỏi mật, nguyên nhân, triệu chứng và bài thuốc đặc trị

Sỏi mật là một bệnh của đường tiêu hóa do có sỏi trong đường mật, có thể phát sinh ở các ống dẫn mật trong gan, ở ống mật chủ hoặc ở túi mật, bởi sự xuất hiện sỏi cholesterol hoặc sỏi sắc tố mật.

Sỏi mật y học cổ truyền gọi là chứng thạch đởm. Trong Đông y, tuy không có danh từ “sỏi mật” cụ thể, nhưng dựa vào các triệu chứng như đau tức hạ sườn phải, vàng da, buồn nôn…, bệnh này được quy về các phạm trù “Hiếp Thống” (đau mạng sườn), “Hoàng Đản” (vàng da), “Đởm Chướng” (chứng đởm chướng).

Sỏi mật, nguyên nhân, triệu chứng và bài thuốc đặc trị
Bệnh sỏi mật có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng phần lớn ở tuổi 20-50, càng nhiều tuổi càng dễ bị sỏi mật. Bệnh gặp ở phụ nữ cao hơn gấp 4-6 lần so với nam giới.

I. Nguyên Nhân Sinh Bệnh Sỏi Mật Theo Đông Y

Cổ nhân có câu: “Bệnh tật tòng hà nhi lai? Duy ư khí huyết sinh nghịch loạn.” Mọi bệnh tật đều bắt nguồn từ sự rối loạn của khí huyết. Với chứng Đởm Thạch, nguyên nhân chủ yếu đến từ sự mất điều đạt của hai tạng Can – Đởm.

1. Tình Chí Thất Điều (Rối loạn cảm xúc):

  • Đây là nguyên nhân hàng đầu. Can chủ sơ tiết, tính giáng hạ; Can khí chủ sự thư giãn, điều đạt. Khi người bệnh thường xuyên u uất, giận dữ (cáu giận), hoặc tâm trí căng thẳng, sẽ khiến Can khí uất kết. Can khí uất kết lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến chức năng của Đởm, khiến Đởm phủ thất sơ (chức năng sơ tiết của Đởm bị rối loạn). Khí cơ ứ trệ, dịch mật không được bài tiết thuận lợi, lâu ngày kết lại thành thạch.

2. Ẩm Thực Bất Tiết (Ăn uống không điều độ):

  • Ham ăn những thức cao lương mỹ vị (đồ béo, ngọt, dầu mỡ), uống nhiều rượu, sẽ làm tổn thương Tỳ Vị.

  • Tỳ chủ vận hóa, Vị chứa thu nạp. Tỳ Vị bị tổn thương sẽ sinh ra thấp nhiệt. Thấp nhiệt hun đốt ở Trung tiêu, ảnh hưởng đến Đởm, khiến dịch mật bị cô đặc, kết tụ lại thành sỏi. Giống như nước sông bị đun nóng, cặn sẽ lắng xuống.

3. Ngoại Tà Xâm Phạm (Tà khí bên ngoài xâm nhập):

  • Tà khí Thấp Nhiệt từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể, hoặc ứ đọng trong cơ thể lâu ngày hóa nhiệt. Thấp nhiệt tà uẩn kết ở Can Đởm, làm rối loạn quá trình bài tiết dịch mật, lâu ngày hình thành sỏi.

4. Tỳ Vị Hư Nhược (Chức năng Tỳ Vị suy yếu):

  • Tỳ hư không thể vận hóa thủy thấp, khiến thấp trọc nội đình (đục ứ đọng bên trong). Thấp trọc này có thể kết hợp với nhiệt tà hoặc đơn thuần ứ đọng lại, gây trở ngại cho khí cơ của Can Đởm, là mầm mống cho sự hình thành sỏi.

Tóm lại, cơ chế bệnh sinh then chốt là:
Can khí uất kết → Tỳ Vị tổn thương → Thấp nhiệt nội sinh → Đởm phủ thất sơ → Dịch mật ứ trệ, kết tụ thành thạch.

II. Triệu Chứng Lâm Sàng & Biện Chứng Luận Trị

Tùy vào giai đoạn và thể bệnh mà triệu chứng sẽ khác nhau. Thầy sẽ điểm qua một số thể bệnh thường gặp.

1. Thể Can Đởm Khí Uất (Khí ở Can Đởm bị ứ trệ)

  • Triệu chứng: Đau tức vùng hạ sườn phải, cơn đau có thể lan ra sau lưng hoặc lên vai, đau thành cơn, tăng lên khi căng thẳng, u uất. Bụng đầy trướng, ợ hơi, ợ chua, miệng đắng, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch Huyền (căng như dây đàn).

  • Bệnh cơ: Can khí uất kết, kinh lạc Can Đởm bất thông thì gây đau. Khí trệ ở Trung tiêu gây đầy trướng.

2. Thể Đởm Phủ Thấp Nhiệt (Thấp nhiệt ở Đởm)

  • Triệu chứng: Đau dữ dội vùng hạ sườn phải, ấn vào càng đau. Có thể kèm sốt, vàng da, vàng mắt, buồn nôn, nôn ói, ăn uống kém, tiểu tiện sẻn đỏ, đại tiện táo kết. Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch Hoạt Sác (trơn và nhanh) hoặc Huyền Sác.

  • Bệnh cơ: Thấp nhiệt uẩn kết ở Can Đởm, khí huyết ứ trệ nên đau dữ dội. Thấp nhiệt làm tổn thương dịch mật, tràn ra gây vàng da. Nhiệt thịnh gây sốt, táo bón.

3. Thể Nhiệt Độc Nùng Thịnh (Nhiệt độc tích tụ mạnh)

  • Đây là thể bệnh nặng, thường thấy trong các trường hợp viêm túi mật cấp, hoại tử…

  • Triệu chứng: Đau hạ sườn phải dữ dội, liên tục không dứt, kèm sốt cao, rét run, vàng da đậm, tinh thần mê sảng, chất lưỡi đỏ tía, rêu lưỡi vàng khô hoặc vàng nhớt, mạch Hồng Sác (lớn, rộng và nhanh) hoặc Tế Sác (nhỏ, nhanh).

  • Bệnh cơ: Nhiệt độc quá thịnh, huyết ứ, đàm trọc ủng tắc, có nguy cơ chứng hôn mê.

4. Thể Can Âm Bất Túc (Âm của Can bị suy)

  • Thường gặp ở bệnh nhân lâu ngày, hoặc sau nhiều lần tái phát.

  • Triệu chứng: Đau hạ sườn âm ỉ, miệng khô họng khô, mắt khô, mờ mắt, lòng bàn tay bàn chân nóng, chất lưỡi đỏ ít rêu, mạch Tế Sác.

  • Bệnh cơ: Bệnh lâu ngày làm hao tổn Can Âm, cơ thể mất sự nhu nuôi dưỡng nên xuất hiện các chứng âm hư.

Sỏi mật, nguyên nhân, triệu chứng và bài thuốc đặc trị
Bệnh sỏi mật nếu không kịp thời điều trị bệnh sỏi mật có nguy hiểm không thể lường trước và nguy cơ phát triển thành các biến chứng nguy hiểm

III. Bài thuốc Đông y trị sỏi mật

Các Bài Thuốc Theo Thể Bệnh

1. Thể Can Đởm Khí Uất (Khí trệ)

  • Pháp trị: Sơ Can Lý Khí, Hành Khí Chỉ Thống (Thư giãn Can, điều hòa khí, giảm đau)

  • Bài thuốc tiêu biểu: Sài Hồ Sơ Can Tán (gia giảm)

    • Công thức: 

      • Sài Hồ (Radix Bupleuri): 12g – Giải uất, điều hòa Can khí.

      • Bạch Thược (Radix Paeoniae Alba): 12g – Dưỡng huyết, nhu Can, chỉ thống.

      • Chỉ Xác (Fructus Aurantii Immaturus): 8g – Hành khí, phá trệ.

      • Hương Phụ (Rhizoma Cyperi): 8g – Lý khí, giảm đau.

      • Xuyên Khung (Rhizoma Chuanxiong): 8g – Hoạt huyết, hành khí.

      • Cam Thảo (Radix Glycyrrhizae): 6g – Điều hòa các vị thuốc.

      • Kim Tiền Thảo (Herba Lysimachiae): 15-20g – Lợi thấp, bài thạch (Bài thuốc then chốt để đào thải sỏi).

    • Giải thích: Bài thuốc này lấy việc giải uất, thư giãn Can khí làm chủ, khiến cho khí cơ được thông suốt, dịch mật lưu thông, từ đó giảm đau và ngăn sỏi phát triển.

  • Quả sung khô 50g, nhân trần 10g, hoa actisô 10g, lá vọng cách 10g, diệp hạ châu  8g, râu ngô 8g, kê nội kim (màng mề gà) 10g, nghệ vàng 12g, bạch truật 12g, đảng sâm 20g, thổ phục linh  10g, cam thảo 8g. Sắc với 5 bát nước, thêm vào 5 lát gừng tươi, đun còn 2 bát, chắt ra. Đun thêm 2 lần, mỗi lần lấy 1 bát. Trộn chung cả 3 lần, cô lại còn 2 bát, chia đều uống trong ngày. Uống liên tục 25 – 30 thang, sau đó kiểm tra lại sỏi mật bằng siêu âm. Nếu đã hết sỏi, nghỉ một tháng lại uống thêm 5 thang để củng cố kết quả.Bài thuốc trên có 3 tác dụng chính là làm tan sỏi (chủ yếu là quả sung, kê nội kim và nghệ vàng), lợi mật, tống sỏi ra ngoài (chủ yếu là râu ngô, nhân trần, diệp hạ châu, vọng cách và ý dĩ), bổ can, kiện tỳ để nâng chức năng gan giúp không hình thành sỏi mới (chủ yếu là nhân trần, actisô, bạch truật…).

2. Thể Đởm Phủ Thấp Nhiệt

  • Pháp trị: Thanh Nhiệt Lợi Thấp, Thông Phủ Lợi Đởm (Làm mát, thải độ ẩm, thông thoáng đường mật)

  • Bài thuốc tiêu biểu: Đại Sài Hồ Thang (gia giảm) hoặc Long Đởm Tả Can Thang (gia giảm)

    • Công thức Đại Sài Hồ Thang gia giảm:

      • Sài Hồ: 12-15g

      • Hoàng Cầm (Radix Scutellariae): 9g – Thanh nhiệt ở Can Đởm.

      • Bán Hạ (Rhizoma Pinelliae): 9g – Giáng nghịch, chỉ nôn.

      • Chỉ Thực (Fructus Aurantii Immaturus): 9g – Hành khí, tiêu trệ.

      • Bạch Thược: 12g

      • Đại Hoàng (Radix et Rhizoma Rhei): 6-9g (Cho vào sau) – Thông tiện, tả nhiệt.

      • Kim Tiền Thảo: 20-30g

      • Uất Kim (Radix Curcumae): 12g – Hành khí, hoạt huyết, lợi đởm.

      • Nhân Trần (Herba Artemisiae Scopariae): 15g – Lợi thấp, thoái hoàng đản (vàng da).

    • Giải thích: Bài thuốc này mạnh mẽ trong việc thanh trừ thấp nhiệt ở Can Đởm, thông phủ tiết nhiệt, khiến cho thấp nhiệt được bài tiết ra ngoài qua đường đại tiểu tiện, làm giảm viêm nhiễm và đau đớn.

3. Thể Nhiệt Độc Nùng Thịnh (Thể cấp tính nặng)

  • Pháp trị: Thanh Nhiệt Giải Độc, Thông Hạ Phá Ứ (Giải độc, thông ruột, phá ứ)

  • Bài thuốc tiêu biểu: Đại Sài Hồ Thang hợp Hoàng Liên Giải Độc Thang (gia giảm)

    • Công thức (cốt lõi):

      • Sài Hồ: 15g

      • Hoàng Cầm: 12g

      • Chi Tử (Fructus Gardeniae): 12g – Thanh nhiệt, lợi thấp, lương huyết.

      • Hoàng Liên (Rhizoma Coptidis): 6g – Thanh nhiệt giải độc mạnh.

      • Đại Hoàng: 9-12g (Cho vào sau)

      • Chỉ Thực: 9g

      • Bồ Công Anh (Herba Taraxaci): 20g – Thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm.

      • Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo (Herba Hedyotis): 30g – Thanh nhiệt, lợi thấp, giải độc, kháng khuẩn.

      • Kim Tiền Thảo: 30g

    • Giải thích: Đây là pháp trị cấp cứu, dùng các vị thuốc mạnh để thanh nhiệt giải độc, bảo vệ tạng phủ, ngăn ngừa chứng hôn mê. Lưu ý: Thể bệnh này thường cần phối hợp với Tây y để xử lý cấp cứu kịp thời.

II. Các Vị Thuốc Đặc Hiệu (Dẫn Quân Dược) cho Sỏi Mật

Trong các bài thuốc trị sỏi mật, có một số vị thuốc đóng vai trò then chốt, các con cần ghi nhớ:

  1. Kim Tiền Thảo (Herba Lysimachiae): Là vua trong các bài thuốc trị sỏi. Có tác dụng lợi niệu thông lâm, thanh nhiệt lợi thấp, bài thạch. Giúp tăng bài tiết dịch mật, làm tan sỏi và đào thải sỏi.

  2. Kê Nội Kim (Endothelium Corneum Gigeriae Galli): Là màng mề gà. Có tác dụng tiêu thực, kiện Tỳ, tiêu tích hóa thạch. Giúp mài mòn và tiêu các loại sỏi, tích tụ.

  3. Hải Kim Sa (Spora Lygodii): Lợi niệu, thông lâm, bài thạch. Thường dùng phối hợp với Kim Tiền Thảo để tăng hiệu quả đào thải sỏi.

  4. Uất Kim (Radix Curcumae): Hành khí giải uất, lợi đởm. Giúp thư giãn cơ trơn túi mật, giảm co thắt, giảm đau, tạo điều kiện cho sỏi di chuyển ra ngoài.

  5. Nhân Trần (Herba Artemisiae Scopariae): Thanh nhiệt lợi thấp, thoái hoàng. Là vị thuốc số một cho chứng vàng da do thấp nhiệt, giúp bảo vệ và phục hồi chức năng gan.

IV. Lời khuyên của thầy thuốc

Chế độ ăn uống và thói quen sinh hoạt có ảnh hưởng rất nhiều đến bệnh sỏi mật. Muốn không bị sỏi mật cần hạn chế ăn thức ăn có hàm lượng cholesterol cao, các chất béo động vật, hạn chế đẻ nhiều, năng vận động để không bị béo phì, chữa các bệnh có nguy cơ sỏi mật, tránh giảm cân quá nhanh, tránh nhịn đói triền miên, chữa kịp thời các bệnh nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng đường tiêu hóa… Ăn nhiều rau, hoa quả, ăn cân đối khẩu phần, không nên ăn một loại thức ăn nhiều quá, cũng không nên quá kiêng khem. Khi bị bệnh sỏi mật cần đi khám và điều trị kịp thời.

77 / 100 Điểm SEO