Đối Ứng Bình Hành Châm

Đối Ứng Bình Hành Châm (hay còn gọi là Đối Ứng Kinh Lạc Châm) là một phương pháp châm cứu trong y học cổ truyền, trong đó các huyệt đạo được chọn để tác động lên các vùng cơ thể có liên quan về mặt đối ứng, không nhất thiết phải là vị trí đau trực tiếp.

Đối Ứng Bình Hành Châm
Bình Hành Châm được phát triển trên cơ sở kế thừa nền tảng Đông y và tiếp thu các lý luận khoa học hiện đại

Nguyên lý và ứng dụng Đối Ứng Bình Hành Châm

Nguyên lý:

  • Đối ứng:
    Huyệt đạo ở một vùng cơ thể có thể có tác dụng điều trị cho một vùng khác có liên quan về mặt đối xứng hoặc chức năng, ví dụ như tay và chân, mặt và lưng, v.v.
  • Bình hành:

    Các huyệt đạo được chọn theo nguyên tắc bình hành, tức là các huyệt ở cùng một phía của cơ thể có thể ảnh hưởng lẫn nhau. 

Cách thực hiện:

  • Xác định huyệt:
    Dựa vào nguyên tắc đối ứng, thầy thuốc sẽ xác định các huyệt đạo phù hợp với vị trí và tính chất của bệnh.
  • Châm cứu:
    Châm kim vào huyệt đạo đã chọn, sử dụng các kỹ thuật châm cứu phù hợp.
  • Kích thích:

    Có thể kết hợp các kỹ thuật kích thích như xoay kim, vê kim, hoặc lưu kim để tăng hiệu quả điều trị. 

Ưu điểm:

  • Giảm đau nhanh:
    Phương pháp này có thể giúp giảm đau nhanh chóng do tác động trực tiếp lên các vùng liên quan.
  • Ít đau:
    Vì không phải châm trực tiếp vào vùng đau, phương pháp này thường ít gây đau hơn so với các phương pháp châm cứu truyền thống.
  • Phù hợp với nhiều đối tượng:

    Phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng, bao gồm cả người già, trẻ em và những người có thể trạng yếu. 

Ứng dụng:

  • Đau lưng, đau thần kinh tọa:
    Sử dụng các huyệt ở tay, chân để tác động lên vùng lưng và thần kinh tọa.
  • Đau vai gáy:
    Châm các huyệt ở chân để giảm đau vai gáy.
  • Hội chứng cổ vai cánh tay:
    Sử dụng các huyệt ở tay và chân để điều trị hội chứng này.
  • Các chứng bệnh khác:
    Có thể áp dụng cho nhiều chứng bệnh khác như đau đầu, đau bụng, liệt nửa người, v.v.

“Cơ thể con người lấy âm dương cân bằng làm gốc.”

Lấy huyệt bằng phương pháp đối ứng là một cách lấy huyệt đơn giản, hiệu quả đạt được vô cùng xuất sắc , nó cũng là một kiểu châm cứu được nhiều bậc thầy châm cứu vô cùng thích thú và mến mộ sử dụng. Đổng sư phụ có những nghiên cứu hết sức chuyên sâu về vấn đề này nên đã tạo ra hệ thống huyệt riêng rất hợp lí trong điều trị. Kinh nghiệm lâm sàng của Đổng sư phụ cũng vô cùng phong phú trong việc ứng dụng lối châm này.

Lấy huyệt đối ứng tại sao lại có hiệu quả rõ ràng đến như vậy ? Có thể đưa ra một số lí giải, đặc biệt là dựa trên học thuyết âm dương:

‘Trong các hiện tượng tự nhiên, tất cả các sự vật sự việc đều có hai mặt hình thức đối lập, mà tổng kết lại thì là hai mặt thuộc tính âm dương, để giúp duy trì trạng thái cân bằng của tất cả các sự vật hiện tượng. Thân thể của con người, cũng luôn tồn tại các mặt âm dương đối lập. Có thể kể đến như, phía trên là dương, phía dưới là âm, ngực bụng tại phía trong thì là âm, yêu lưng và bối ( lưng trên) ở phía ngoài nên là dương. Kinh lạc cũng phân ra thủ túc ( trên , dưới ) cũng là hai mặt âm dương. Phân bố khắp cơ thể như một vòng tuần hoàn liên tục không có đầu mối.

Sự vận hành kinh lạc trên toàn cơ thể giúp cho cơ thể giữ được trạng thái cân bằng đó.

Kinh khí của hai bên kinh lạc ,trái, phải của cơ thể luôn có sự hỗ trợ và ảnh hưởng lẫn nhau.

Ví như con người lúc đi lại phải có sự phối hợp của hai bên tay chân trái phải, giao thoa phối hợp với nhau mới tạo nên sự cân bằng, mà không phải là hai tay hai chân cùng tiến hay cùng lui. Đó là minh chứng cho sự duy trì trên dưới, trái phải của cơ thể giao thoa với nhau để tạo lên một sự cân bằng tổng thể .

Cổ nhân chính dựa vào mối quan hệ chặt chẽ giữa các phần cơ thể mà tạo ra cách châm này để chữa trị rất nhiều chứng bệnh.

“Chính vì nắm được cái sự thống nhất này mà nảy sinh ra lối châm đặc sắc, biến ảo không có điểm dừng, ứng dụng vô cùng thiết thực này , khiến người cầm kim có vô số lựa chọn, dùng kim như ý muốn!” – Viết thêm do quá mến mộ lối châm của cổ nhân.

✅Phương pháp đối ứng :

Thường Đổng lão sư hay sử dụng 9 kiểu đối ứng :

⚠️Thuận đối chân tay , nghịch đối chân tay

⚠️Thuận đối tay và thân, nghịch đối tay và thân

⚠️Thuận đối chân và thân, nghịch đối chân và thân

⚠️Đối ứng trên dưới, Đối ứng trước sau.

⚠️Cùng vị trí đối ứng hai bên

Diễn giải:

Cùng vị trí đối ứng hai bên .

Phương pháp này là lấy điểm đối ứng, cùng vị trí với nơi xuất hiện điểm đau tại bên đối diện .

VD : Bên trái bị bệnh, có thể lấy điểm đối ứng bên phải cùng vị trí cùng độ cao và ngược lại.

Ví dụ như huyệt khúc trì bên trái đau thì ta có thể châm huyệt khúc trì bên phải. hay huyệt hợp cốc bên trái đau thì châm huyệt hợp cốc bên phải.

Phương pháp này có thể sử dụng trên kinh lạc hay huyệt đạo có điểm đau cực kì thuận tiện để kết hợp với động khí châm .

❎Thuận đối chân tay :

Phương pháp này là sử dụng sự đối ứng giữa tay và chân, lấy khủy tay và đầu gối làm trung tâm điểm.

  • Liệt ra như sau : Vai với vùng mông và bẹn, khuỷu tay với gối, cẳng tay với cẳng chân, bàn tay với bàn chân. Như vùng mông bẹn có bệnh có thể lấy huyệt vị vùng vai làm chủ huyệt để trị liệu.

VD : Khớp gối có bệnh có thể lấy huyệt khúc trì hoặc huyệt xích trạch ( Đề cập trong trửu hậu ca châm cứu ) để trị liệu và có thể làm ngược lại , bệnh vai lấy mông háng, bệnh khủy tay lấy gối.

Đổng lão sư thường sử dụng huyệt vị tại vai để điều trị bệnh vùng mông bị đau ( rất có thể đau thần kinh tọa lan xuống mông ) hay có thể sử dụng huyệt ở vị trí các khớp nhỏ trên bàn tay để điều trị bàn chân bị đau, chính là một lối vận dụng của phương pháp này . Ứng dụng của nó vô cùng nhiều có thể tham khảo ở chương “ Thông kinh thủ huyệt” để nắm tường tận hơn

❎Nghịch đối chân tay:

Cách đối chiếu : Vai với bàn chân, cánh tay đối với cẳng chân, khuỷu tay đối với gối, cẳng tay đối với đùi, bàn tay ứng với mông và háng.

VD: Như vùng cổ chân, gót chân, bàn chân có bệnh thì lấy huyệt vị ở vùng vai để trị . Nếu đùi có bệnh có thể lấy vùng cẳng tay để trị, và ngược lại .

Đổng lão sư hay sử dụng huyệt linh cốt và huyệt hậu khê để điều trị đua thần kinh tọa . hay lấy huyệt chi câu và ngoại quan để điều trị vùng đùi đau.

❎Thuận đối tay và thân:

Đứng thẳng hai tay xuôi theo thân mình, thì tay và thân mình tạo thành một hình đối ứng . Cánh tay đối với vùng ngực( hoặc lưng trên) và vùng dạ dày. Khuỷu tay đối với phần bụng ngang rốn ( hoặc vùng thắt lưng), cẳng tay thì đối với vùng bụng dưới (vùng eo lưng dưới và xương mông), bàn tay thì ứng với bộ phận sinh dục.

❎Nghịch đối tay và thân:

Giơ hai tay lên : Bàn tay ( cổ tay ) đối với đầu ( cổ gáy ) , Cẳng tay đối với ngực ( dạ dày ), Khuỷu tay đối với thắt lưng, Cánh tay đối với vùng bụng dưới (vùng eo lưng dưới và xương mông). Vai đối với âm bộ.

Đổng sư phụ sử dụng huyệt thiên tông (hai tay duỗi thẳng ngửa về phía trước, kì huyệt tính từ huyệt khúc trì đi thẳng lên 9 thốn sau đó xác định huyệt nằm ở bờ ngoài của xương cánh tay, huyệt địa tông là huyệt thủ ngũ lí , huyệt nhân tông từ địa tông lên 3 thốn, thiên tông từ nhân tông lên 3 thốn ) và huyệt vân bạch ( kì huyệt từ kiên ngung xuống 2 thốn ) để điều trị bệnh về phụ khoa và âm đạo.

❎Thuận đối chân và thân:

Cách xác định : Đùi đối ứng với ngực ( lưng ) bụng trên, gối ứng với vùng ngang rốn và eo lưng, cẳng chân ứng với vùng bụng dưới (vùng eo lưng dưới và xương mông) < Dùng huyệt thừa sơn để điều trị đau bụng kinh kinh nghiệm cá nhân >. Bàn chân ứng với âm bộ < Nội đình điều trị đau bụng kinh, huyệt đại đôn và ẩn bạch trị chứng băng lậu > . Huyệt phục lưu để điều trị vùng eo lưng dưới và mông đau , tam âm giao trị bụng dưới bệnh,…….Đều vận dụng nguyên lí này vô cùng phù hợp.

❎Nghịch đối chân và thân:

Cách xác định : Chân ứng với đầu, cổ chân ứng với cổ gáy, cẳng chân ứng với ngực ( lưng trên) dưới ức dạ dày. Gối với eo lưng, đùi với bụng dưới .

Như dung huyệt túc lâm khấp để trị thiên đầu thống . ( cái này là huyệt vô cùng hiệu quả đã ứng dụng trên lâm sàng ) , hãm cốc trị dương minh đầu thống, thúc cốt trị hậu đầu thống ( đau cổ gáy lan lên đầu ) .

Đổng lão sư dùng huyệt chính tông, chính cân ( trên gân Achilles đã từng đưa lên face ) để trị cổ gáy đau.

Huyệt ở ngón tay đối ứng với vùng gáy và đỉnh đầu dùng để trị liệu bệnh vùng đầu, có thể kết hợp với các huyệt Bách hội, thần đình , tỉnh huyệt trị bệnh liên quan thần chí, cấp cứu trúng phong cấp.

Lệ đoài ẩn bạch trị mơ, bóng đè nói mớ, ác mộng ko yên giấc.

Đại đôn , thiếu thương hợp dụng tạo thành “quỷ khấp huyệt” dùng để trị bệnh điên cuồng mê man .

Cổ tay cổ chân ứng với vùng cổ vai gáy nên có thể dùng huyệt chính cân ( Kì huyệt trên gân achilles tính từ bàn chân lên 3,5 thốn ). để điều trị cổ gáy bị co cứng. hay huyệt liệt khuyết là huyệt chủ vùng cổ gáy nên có thể dùng trị đau họng hay trị cổ gáy bị co cứng.

❎Thượng hạ đối ứng pháp .

Có thể phân ra làm các cách sau :

1. Xét riêng trên đầu có thượng hạ đối ứng : Vùng đầu và vùng hầu họng đối ứng với nhau , bách hội trị đau họng

2. Đầu và vùng xương cùng cụt đối ứng với nhau : Như trên lâm sàng có thể dùng huyệt trường cường để trị điên cuồng , bệnh thuộc về não bộ. Hay có thể dùng bách hội để trị chứng thoát giang ( chứng ruột sa ) .

3. Đầu và chân đối ứng nhau : Đỉnh đầu đối ứng với gót chân, Có thể dùng huyệt dũng tuyền để trị đầu thống. cũng có thể dùng bách hội để trị lòng bàn chân hay gót chân đau.

❎Đối ứng trước sau :

Cơ thể con người thì phía trước bụng ngực phía sau là lưng chính là âm dương đối ứng . Ở kiểu đối ứng này sử dụng kết hợp du huyệt và mộ huyệt sử dụng .

Ngoài ra chúng ta có thể sử dụng cục bộ đối ứng trước sau . Ví dụ như đau vùng thắt lưng thì có thể đối ứng ra phía trước cùng vị trí để châm , chính là lấy cái bình hành để điều hòa , thì có thể đạt được mục đích chỉ thống.

ví dụ như : Vùng thắt lưng , thận du huyệt bị đau , huyệt thận du cách huyệt mệnh môn 1,5 thốn, thì tại bụng trước , thiên khu huyệt cách rốn 2 thốn , rốn và huyệt mệnh môn rất tương đối với nhau ) , có thể từ huyệt thiên khu lùi vào 0,5 thốn để châm . Ngoài ra còn có vùng đầu cũng có đối ứng trước sau . như đau vai gáy cổ co cứng có thể châm thừa tương, trị cổ đau co cứng . Hay có thể lấy huyệt á môn nằm ở sau gáy để trị bệnh vùng hầu họng .

✅ Cách châm

Trên đã đề cập đến các cách đối ứng.

Bước đầu tiên phải biện chứng để biết bệnh, điểm đau ở kinh lạc nào

Bước tiếp theo ta sẽ tính toán bộ vị đối ứng để sử dụng cho hợp lí :

Lấy huyệt trên cùng tên kinh làm chủ pháp : Ví dụ như đau vai thì bộ phận đau thuộc kinh thủ dương minh đại trường , thủ thái dương tiểu trường. Nếu dùng đối chiếu thủ túc nghịch đối thì có thể lấy huyệt ở bàn chân, cổ chân thuộc kinh túc dương minh vị và kinh túc thái dương bàng quang để trị liệu.

Hay như vùng bẹn bị đau , thuộc kinh dương minh vị , nếu dùng thủ túc thuận đối có thể lây huyệt tại vùng vai thuộc thủ dương minh( huyệt kiên ngung vô cùng hiệu quả ) , hoặc dùng thủ túc nghịch đối , lấy huyệt ở vùng bàn tay thủ dương minh ( linh cốt huyệt vô cùng đặc hiệu)

Nếu như đối ứng bộ vị không thuộc 14 chính kinh để lấy huyệt, có thể tại đối ứng huyệt có phản ứng, ấn đau để châm, hoặc lấy huyệt gần nhất để châm, . Ví dụ như huyệt thừa sơn đau , thì có thể lấy trung điểm của cánh tay thuộc kinh thủ thái dương tiểu trường để châm.

Trên là các cách châm , theo kinh nghiệm thì , bên trái lấy bên phải , bên phải lấy trái vô cùng tốt , Đến mạch Nhâm đốc mà có bệnh đau , thì Nhâm mạch thì lấy thiếu âm kinh, đốc mạch thì lấy thái dương kinh ( thiếu âm hiệp nhâm , thái dương hiệp tích )

“Nắm được cách châm này thì sáng tạo, biến ảo vô cùng . Có thể nhìn thấu các cách dùng huyệt, dù cho có lạ đến đâu cũng không ra ngoài cơ thể con người lấy âm dương cân bằng làm gốc “

Nguồn:Quốc Y Đường

82 / 100 Điểm SEO