Bệnh mày đay, nguyên nhân, triệu chứng và cách trị

Bệnh mày đay, hay còn gọi là nổi mề đay (Urticaria), là một tình trạng da đặc trưng bởi sự xuất hiện của các vết sưng đỏ hoặc mẩn ngứa trên bề mặt da. Bệnh mày đay tuy không nguy hiểm nhưng gây khó chịu và ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người bệnh. Trong bài viết này, dominoshop.vip xin giới thiệu về nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh mày đay để quý độc giả cùng tham khảo.

Bệnh mày đay là gì?

Bệnh mề đay (hay còn gọi là mày đay) là một tình trạng da liễu phổ biến, gây ra các nốt sần, mẩn đỏ, ngứa ngáy trên da. Dưới đây là quan điểm của Đông y và Tây y về bệnh mề đay:

Bệnh mày đay, nguyên nhân, triệu chứng và cách trị
Mày đay được hiểu là một hiện tượng phát ban da, mao mạch dưới da phản ứng lại với các yếu tố gây kích ứng, dẫn đến tình trạng phù nề cấp tính hoặc mạn tính ở lớp trung bì da.

1. Quan điểm của Tây y về bệnh mày đay

Theo Tây y, mề đay là một phản ứng của hệ miễn dịch, thường liên quan đến sự giải phóng histamin từ các tế bào mast trong da. Nguyên nhân gây bệnh có thể do:

  • Dị ứng: Thực phẩm (hải sản, trứng, đậu phộng…), thuốc, phấn hoa, lông động vật…
  • Nhiễm trùng: Virus, vi khuẩn, ký sinh trùng.
  • Yếu tố vật lý: Ánh nắng, lạnh, áp lực, ma sát.
  • Căng thẳng (stress): Có thể làm nặng thêm tình trạng mề đay.
  • Bệnh tự miễn: Một số trường hợp mề đay mãn tính liên quan đến rối loạn hệ miễn dịch.

2. Quan điểm của Đông y về bệnh mày đay

Theo Đông y, mề đay thuộc phạm vi chứng “phong chẩn” hoặc “ẩn chẩn”, nguyên nhân chủ yếu do:

  • Phong hàn hoặc phong nhiệt: Khí hậu lạnh hoặc nóng xâm nhập vào cơ thể, gây ứ trệ khí huyết.
  • Thấp nhiệt: Cơ thể tích tụ độc tố, thường do ăn uống không điều độ.
  • Huyết hư: Cơ thể suy nhược, khí huyết không đủ, da không được nuôi dưỡng tốt.
  • Tạng phủ suy yếu: Gan, thận hoặc tỳ vị hoạt động kém, dẫn đến rối loạn chức năng bài tiết độc tố.
Bệnh mày đay, nguyên nhân, triệu chứng và cách trị
Triệu chứng của bệnh mày đay

Cách điều trị bệnh mày đay

Theo Đông y, điều trị bệnh mày đay có 3 cách chính, đó là dùng thuốc, châm cứu và điều chỉnh cách ăn uống, sinh hoạt. Cụ thể như sau:

  • Bài thuốc: Tùy theo thể bệnh, Đông y sử dụng các bài thuốc như:
    • Phong hàn: Bài thuốc khu phong tán hàn (Ma hoàng thang gia giảm).
    • Phong nhiệt: Bài thuốc thanh nhiệt giải độc (Ngân kiều tán).
    • Thấp nhiệt: Bài thuốc thanh nhiệt lợi thấp (Long đởm tả can thang).
    • Huyết hư: Bài thuốc dưỡng huyết nhuận da (Tứ vật thang gia giảm).
  • Châm cứu: Các huyệt như Huyết hải, Phong trì, Hợp cốc để điều hòa khí huyết.
  • Chế độ ăn uống: Tránh thực phẩm cay nóng, đồ ăn dễ gây dị ứng, tăng cường rau xanh và thực phẩm mát.

Cách điều trị bệnh mày đay theo Tây y chủ yếu là dùng thuốc và điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt:

  • Thuốc kháng histamin (ví dụ: Loratadine, Cetirizine) để giảm ngứa và phản ứng dị ứng.
  • Thuốc corticosteroid trong trường hợp nặng.
  • Tránh các tác nhân gây dị ứng.
Bệnh mày đay, nguyên nhân, triệu chứng và cách trị
Mày đay khiến cho thành mạch máu dày lên dẫn đến tình trạng phát ban, mẩn đỏ, ngứa ngáy

 So sánh Đông y và Tây y

  • Tây y: Tập trung vào điều trị triệu chứng và loại bỏ nguyên nhân cụ thể (dị ứng, nhiễm trùng…). Hiệu quả nhanh nhưng có thể tái phát nếu không giải quyết triệt để nguyên nhân.
  • Đông y: Điều trị toàn diện, cân bằng cơ thể, giải quyết gốc rễ bệnh. Tuy nhiên, thời gian điều trị thường dài hơn và đòi hỏi sự kiên trì.
Bệnh mày đay, nguyên nhân, triệu chứng và cách trị
Cây đơn lá đỏ (hay còn gọi là cây lá lẻ) là một loại thảo dược được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị nhiều bệnh, bao gồm cả mề đay

Bài thuốc trị bệnh mày đay theo Đông y

Thể tỳ vị thấp nhiệt: Nổi mẩn ngứa kèm theo đau bụng, chán ăn, mệt mỏi, buồn ngủ, phân lỏng, phát sốt. Lưỡi đỏ, rêu vàng nhớt, mạch hoạt sác.

Phép chữa: thanh nhiệt hóa thấp, kiện tỳ hòa vị.

Bài thuốc: Trừ thấp vị linh thang: bạch truật 12g, cam thảo 4g, hậu phác 12g, hoạt thạch 12g, mộc thông 12g, nhục quế 4g, phòng phong 12g, sơn chi 12g, thương truật 12g, trạch tả 12g, trần bì 12g, trư linh 12g, xích linh 12g.

Thể phong hàn: Nốt chẩn sắc trắng, ngứa, gặp gió lạnh thì nặng lên, thời tiết ấm thì bệnh giảm nhẹ. Miệng không khát, chất lưỡi bệu nhạt, rêu trắng, mạch khẩn.

Phép chữa: Trừ phong, tán hàn.

Bài thuốc Quế chi thang: quế chi 5g, can khương 10g, tế tân 5g, phòng phong 10g, bạch chỉ 10g, tử tô 5g, ma hoàng 10g, kinh giới 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Thuốc nam có thể dùng: quế chi 6g; kinh giới 12g, tía tô 12g, hành 15g (để cả củ) 10g; gừng tươi 3 lát sắc uống ngày 2 lần.

Thể phong nhiệt: Bệnh phát rất nhanh, mày đay màu đỏ, ngứa dữ dội kèm theo phát sốt, buồn nôn, sưng họng, khi gặp nóng thì bệnh nặng lên, rêu lưỡi trắng hoặc vàng mỏng, mạch phù sác.

Phép chữa: Trừ phong, thanh nhiệt.

Bài thuốc Ngân kiều tán: kim ngân 10g, liên kiều 10g, sinh địa 15g, phù bình 15g, bạc hà 10g, trúc diệp 15g, ngưu hoàng 10g, lô căn 15g,  ké đầu ngựa 15g, kinh giới 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Thuốc nam có thể dùng: kim ngân hoa 12g, phù bình (bèo cái) 8g sắc uống ngày 2 lần.

Thể âm huyết bất túc: Mày đay hay tái phát, kéo dài không khỏi, bệnh hay tái phát về chiều và đêm. Tâm phiền, hồi hộp, hay cáu, miệng khô, lưỡi đỏ, khô, mạch, trầm tế.

Phép chữa: Dưỡng huyết, nhuận táo, trừ phong.

Bài thuốc: Lục vị gia kinh giới phòng phong: thục địa 16g, hoài sơn 16g, trạch tả 10g, đan bì 16g, sơn thù 8g, bạch linh 12g, kinh giới 12g, phòng phong 8g. Sắc uống ngày 1 thang, chia 2 lần.

Thuốc nam có thể dùng: quả dâu 12g,  bạch thược 12g, kinh giới 8g sắc uống.

Lời khuyên

  • Kết hợp cả Đông y và Tây y để đạt hiệu quả tốt nhất.
  • Tránh các yếu tố kích thích như thực phẩm dị ứng, stress, môi trường ô nhiễm.
  • Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc lương y trước khi sử dụng bất kỳ phương pháp điều trị nào.
  • Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho lời khuyên của bác sĩ.