Trong Đông y, không có danh từ chính xác “thiểu năng tuần hoàn não“, nhưng dựa trên các triệu chứng lâm sàng, nó được quy về các phạm trù như “Huyễn Vựng” (hoa mắt, chóng mặt), “Đầu Thống” (đau đầu), “Kiện Vong” (hay quên, mất trí nhớ) hay “Thất Miên” (mất ngủ).

1. Nguyên nhân gây bệnh theo Đông y
Đông y cho rằng, não là “bể của tủy”, và tủy được sinh ra từ thận. Vì vậy, sự thịnh suy của tạng Thận có liên quan mật thiết đến sự nuôi dưỡng não. Nguyên nhân chính dẫn đến các triệu chứng của thiểu năng tuần hoàn não thường do sự mất cân bằng của các tạng phủ bên trong, cụ thể:
Can Thận âm hư (Thường gặp nhất): Thận âm là nền tảng của âm dịch trong cơ thể, Can âm có liên hệ mật thiết với Thận âm. Khi Can Thận âm hư, không đủ âm dịch để dưỡng não, dẫn đến:
Hỏa vượng: Âm hư sinh nội nhiệt, hư hỏa bốc lên làm choáng váng, đau đầu, ù tai, mặt nóng, dễ cáu gắt.
Can dương thượng cang: Khi Can âm không đủ để kiềm chế Can dương, khiến Can dương bốc lên gây nhức đầu dữ dội, hoa mắt chóng mặt.
Biểu hiện: Đau đầu, chóng mặt, ù tai, mất ngủ, hay quên, lưng gối mỏi yếu, lòng bàn tay chân nóng.
Tâm Tỳ hư: Tỳ chủ vận hóa, là nguồn sinh ra Khí và Huyết. Tâm chủ huyết mạch. Khi Tỳ hư, không sản sinh đủ huyết, Tâm không đủ huyết để nuôi dưỡng thần trí và não.
Biểu hiện: Hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, sắc mặt nhợt nhạt, mệt mỏi, ăn kém, chân tay vô lực.
Đàm Thấp ứ trệ: Tỳ hư không vận hóa được thủy thấp, sinh ra đàm trọc. Đàm trọc ứ trệ làm nghẽn tắc thanh khiếu (các khiếu ở đầu mặt), khiến thanh dương không lên được.
Biểu hiện: Đầu nặng như bị bó, chóng mặt, buồn nôn, ngực đầy tức, người mệt mỏi, rêu lưỡi trắng dày.
Huyết ứ: Khí hư hoặc do hàn tà, nhiệt tà làm cho huyết dịch vận hành không thông, gây ứ trệ tại các mạch lạc, não không được nuôi dưỡng.
Biểu hiện: Đau đầu kéo dài, vị trí đau cố định, châm chích, hay quên, chất lưỡi tím tối, có điểm ứ huyết.

Bài thuốc trị thiểu năng tuần hoàn não
Thiểu năng tuần hoàn não do xơ vữa động mạch
Các mảng xơ vữa ở lòng động mạch làm dòng chảy bị cản trở gây ra các biểu hiện: hoa mắt chóng mặt, đau buốt đầu, trí nhớ giảm, hay quên, khả năng làm việc trí óc bị giảm sút. Nếu bệnh nặng có thể dẫn đến đột quỵ. Phép trị: hoạt huyết thông mạch, phục hồi khả năng đàn hồi cho thành mạch, tăng sinh khí. Dùng một trong các bài:
Bài 1: đan sâm 15g, đinh lăng 20g, ích mẫu 10g, huyết đằng 10g, ngải diệp 10g, sinh khương 4g, cam thảo 12g, bạch thược 12g, cát căn 16g, hoàng kỳ 10g, thủ ô chế 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: hoạt huyết, sinh huyết, cải thiện tuần hoàn, lưu thông huyết dịch trong cơ thể.
Bài 2: đinh lăng 24g, bạch quả 10g, sơn thù 12g, trà khô 5g, trần bì 10g, cam thảo 12g, viễn chí 12g, ích mẫu 10g, bạch thược 12g, cát căn 20g, đương quy 16g, phòng sâm 16g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: hoạt huyết thông mạch, chống co thắt, cải thiện khả năng đàn hồi của thành mạch.
Bài 3: ngải diệp 12g, củ đinh lăng 19g, đan sâm 16g, sâm đại hành 12g, ngũ gia bì 16g, sơn tra 10g, sơn thù 12g, đương quy 12g, thủ ô chế 12g, khởi tử 12g, tơ hồng xanh 16g, tâm sen 10g, cam thảo 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần. Công dụng: hoạt huyết thông mạch, giảm mỡ máu, chống xơ vữa động mạch. Nếu bệnh nhân đau đầu nhiều gia: xuyên khung 12g, hoàng kỳ 10g; cơ thể suy nhược gia: nhân sâm 10g, bạch truật 12g, đại táo 10g.
Thiểu năng tuần hoàn não do tim
Nguyên nhân do cơ tim yếu, thiểu năng vành nên phát sinh những triệu chứng: đau tức vùng trước tim, có khi đau ở vùng trung thất, đau có tính chất co thắt. Người bệnh khó thở, hồi hộp lo âu, tinh thần bất an, mất ngủ. Phép trị: chống co thắt, hoạt huyết, giãn mạch, tăng cường năng lượng cho cơ tim. Dùng một trong các bài:
Bài 1: đinh lăng 24g, đan sâm 24g, cát căn 20g, đại táo 10g, lạc tiên 20g, phục thần 10g, tang diệp 16g, bạch linh 10g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 2: hà thủ ô 16g, đương quy 16g, ngải diệp 10g, tang diệp 20g, nhân sâm 10g, sâm bố chính 12g, cát căn 20g, lạc tiên 20g, táo nhân sao đen 16g, sơn thù 10g, hoài sơn 16g, trạch tả 12g, khiếm thực 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Bài 3: củ đinh lăng 50g, phòng sâm 50g, cát căn 50g, sâm đại hành 50g, đại táo 50g, xuyên khung 40g, hạt sen 50g, phục thần 40g, hắc táo nhân 50g, bạch linh 50g, đương quy 50g, tâm sen 50g, cam thảo 50g, tam thất 40g, thục địa 50g. Các vị tán bột mịn, thêm mật ong làm hoàn. Ngày uống 12 – 15g, chia 2 lần. Công dụng: hoạt huyết, thông mạch, bổ tâm, tăng thêm năng lượng cho cơ tim hoạt động, chống co thắt, giảm đau…
Châm cứu, bấm huyệt:
Đây là phương pháp hỗ trợ rất hiệu quả, giúp khai thông kinh lạc, điều hòa khí huyết, đưa thanh dương lên não.
Các huyệt vị thường dùng:
Bách hội: Huyệt ở đỉnh đầu, là nơi hội tụ của các kinh dương, có tác dụng đưa khí lên não.
Phong trì: Huyệt ở vùng gáy, giúp trừ phong, định đầu thống, huyễn vựng.
Túc tam lý: Huyệt ở chân, giúp bổ khí huyết, kiện tỳ vị.
Hợp cốc, Thái xung: Điều hòa khí toàn thân, bình Can, giáng nghịch.
Tam âm giao: Bổ cả Can, Tỳ, Thận.
Xoa bóp, bấm huyệt: Tự day ấn các huyệt Bách hội, Phong trì, Ấn đường (giữa hai chân mày) mỗi ngày cũng giúp giảm căng thẳng và cải thiện lưu thông máu lên não.
Lời khuyên về chế độ sinh hoạt và ăn uống
Đông y rất coi trọng “trị vị bệnh” – phòng bệnh hơn chữa bệnh. Điều chỉnh lối sống là nền tảng của việc điều trị.
Về ăn uống:
Người Can Thận âm hư: Nên ăn các thực phẩm có tính mát, tư âm như mộc nhĩ đen, vừng đen, đậu đen, táo tàu, long nhãn, cá hồi, tảo biển. Hạn chế đồ cay nóng, rượu bia, cà phê.
Người Tâm Tỳ hư: Ăn các thực phẩm bổ tỳ khí như gạo lứt, ý dĩ, hạt sen, đẳng sâm, táo tàu, thịt gà, thịt bò.
Người Đàm thấp: Hạn chế đồ ăn sống lạnh, nhiều dầu mỡ, đồ ngọt, sữa. Nên ăn ý dĩ, đậu đỏ, gừng, hành.
Về sinh hoạt:
Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya: Thức khuya làm hao tổn âm huyết.
Giữ tinh thần lạc quan, tránh căng thẳng, giận dữ: Yếu tố tinh thần (thất tình) ảnh hưởng rất lớn đến công năng của tạng phủ, đặc biệt là Can.
Tập thể dục nhẹ nhàng, đều đặn: Như đi bộ, thái cực quyền, khí công giúp khí huyết lưu thông. Tránh các động tác xoay đầu, cúi người đột ngột.
Giữ ấm vùng cổ, gáy, đầu khi thời tiết lạnh.
Kết luận
Thiểu năng tuần hoàn não theo Đông y không chỉ là vấn đề tại “não” mà là sự mất cân bằng toàn thân, đặc biệt liên quan đến các tạng Can, Thận, Tỳ, Tâm. Việc điều trị cần kiên trì, kết hợp giữa dùng thuốc (nếu cần), châm cứu và quan trọng nhất là điều chỉnh chế độ ăn uống, sinh hoạt. Hãy tìm đến một thầy thuốc Đông y có uy tín để được chẩn đoán chính xác thể bệnh và có phác đồ điều trị phù hợp nhất với thể trạng của bạn.