Tổng quan về cây kim tiền thảo
Tên Khoa Học: Herba Jinqiancao, Desmodium styracifolium (Osbeck) Merr. Họ Cánh Bướm (Fabaceae).
Tên gọi khác của kim tiền thảo
Vị thuốc Kim tiền thảo còn gọi Bạch Nhĩ Thảo, Bản Trì Liên, Biến Địa Hương, Biến Địa Kim Tiền, Cửu Lý Hương, Nhũ Hương Đằng, Phật Nhĩ Thảo, Thiên Niên Lãnh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Đại Kim Tiền Thảo, Giang Tô Kim Tiền Thảo, Quá Lộ Hoàng, Quảng Kim Tiền Thảo, Tứ Xuyên Đại Kim Tiền Thảo (Trung Dược Học), Đồng Tiền Lông, Mắt Rồng, Mắt Trâu, Vảy Rồng ( Việt Nam).
“Kim tiền thảo có nhiều chủng loại, chia làm 5 loại họ thực vật khác nhau:
Đại Kim tiền thảo Tứ Xuyên , thuộc họ Anh thảo, trị bệnh sỏi ở gan mật đạt hiệu quả tốt.
Tiểu Kim tiền thảo Tứ Xuyên, thuộc họ Toàn hoa, có thể dùng trị lỵ, bệnh mắt, ghẻ lở.
Kim tiền thảo Quảng Đông, thuộc họ Đậu, thường dùng trị bệnh sỏi ở gan mật và Thận.
Kim tiền thảo Giang Tây, thuộc họ Hoa tán, thường dùng trị bệnh Thận viêm, sỏi Thận.
Kim tiền thảo Giang Tô, thuộc họ Hoa Môi, những năm gần đây phát hiện thấy có thể trị sỏi bàng quang” (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Cách nhận biết cây kim tiền thảo
Mô tả dược liệu: Kim tiền thảo là loại cây thảo, sống lâu năm, bò sát đất, dài khoảng 1m, phủ đầy lông mềm, ngắn, màu vàng. Chất hơi giòn, mặt bẻ lởm chởm. Lá mọc so le, 1 – 3 lá chét, tròn hoặc thuôn, đường kính 2 – 4 cm, đỉnh tròn, tù, đáy hình tim hoặc tù, mép nguyên, mặt trên màu lục hơi vàng hoặc màu lục xám, nhẵn, mặt dưới hơi trắng, có lông; gân bên hình lông chim; cuống dài từ 1 – 2 cm, 2 lá kèm hình mũi mác dài khoảng 8 mm. Mùi hơi thơm, vị hơi ngọt.
Hoa kim tiền thảo là cụm hoa chùm hay chùy ở nách hay ở ngọn, có lông mềm màu hung hung, thường có lá ở gốc các hoa. Hoa màu hồng, xếp 2-3 cái một. Quả thõng, hơi cong hình cung, có ba đốt. Kim tiền thảo ra hoa tháng 6-9, kết quả tháng 9-10. Hoa tự hình chùm. Tràng hoa hình bướm, màu tía. Quả loại đậu, dài 14-16mmm, chứa 4-5 hạt.
Thu Hái, Sơ Chế: Kim tiền thảo được thu hái vào mùa hè, lúc cây có nhiều lá và hoa. Phơi khô.
Bộ Phận Dùng: Toàn cây.
Bào Chế: Rửa sạch phơi khô để dùng ở dạng thô hoặc nấu cao kim tiền thảo dạng cao khôn hoặc cao mềm.
Bảo Quản: Để chỗ kín, tránh ẩm mốc.
Trong Kim tiền thảo có: Loại Herba Glechomae Longitubae: L-Pinocamphone, L-Menthone, L-Pulegone, a-Pinene, Limonene, p-Cymene, Isopinocamphone, Isomenthone, Linalôl, Menthol, a-Terpinol, Ursolic acid, b- Sitosterol, Palmitic, acid, Amino acid, Tannins, Choline, Succinic acid, Potassium nitrate.
Loại Herba Desmodii Styracifolii: Ancloid, Tannin, Flavones, Phenols.
Loại Lysimachiae Christinae: Phenols, Sterols, Flavones, Tannín, Essential oils (Trung Dược Học).
Tác Dụng Dược Lý của Kim Tiền Thảo:
Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kim tiền thảo của Quảng Đông, chích vào chó bị gây mê thấy tuần hoàn mạch vành tăng, hạ áp lực động mạch, làm chậm nhịp tim, giảm lượng oxy ở tim. Tuần hoàn của Thận và não cũng tăng. Thí nghiệm trên heo, thấy cơ tim co lại.
Tác Dụng Trên Mật: Thí nghiệm nước sắc kim tiền thảo trên chó bị gây mê thấy thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật nhờ vậy có tác dụng tống sạn mật, làm giảm đau ở ống mật, hết vàng da.
Tác Dụng Đối Với Hệ Bài Tiết: nước sắc Kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu đối với chuột và thỏ, có thể do chất Potasium chứa trong thuốc.
Tác Dụng Đối Với Sỏi, Sạn: nước sắc Kim tiền thảo liều cao ( trên 80g), thường được dùng trị sạn ở mật hoặc đường tiểu.
Đối Với Bệnh Nhiễm Khuẩn: nước sắc Kim tiền thảo trị 10 cas ho gà, có 7 cas khỏi, 2 cas có tiến triển. Loại Lysimachia (Quá Lộ Hoàng) đối với tụ cầu vàng, loại Glechoma ( Hoạt Huyết Đơn) đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, lỵ, trực khuẩn mủ xanh đều có tác dụng ức chế.
Điều trị bệnh ở ngực: Dùng nước cốt Kim tiền thảo tươi trị 13 cas tuyến vú viêm, có kết quả rất tốt. Tất cả khỏi trong vòng 6 ngày. Có 8 cas khỏi trong 3 ngày hoặc ngắn hơn. 2 trong số những cas này không thích ứng với trụ sinh.
Trị quai bị: Đắp Kim tiền thảo vào chỗ sưng đau để trị 50 cas tuyến mang tai viêm (quai bị), thời gian giảm sưng là 12 giờ.
Trị Phỏng: Đắp Kim tiền thảo trị 30 cas bị phỏng độ 2 và 3 có kết quả tốt tất cả.
(Trung Dược Học).
Quảng Kim tiền thảo: có tác dụng làm tăng lưu lượng máu ở thận, động mạch vành, tuần hoàn não và động mạch đùi cũng tăng (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Thuốc: có tác dụng tăng nhanh bài tiết mật, nhờ vậy thuốc có tác dụng tống sạn mật, làm giảm đau do mật co thắt, hết vàng da (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Loại Lysimachia có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng. Loại Glechoma có tác dụng ức chế đối với tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, lỵ trực khuẩn mủ xanh (Chinese Herbal Medicine).
Kim tiền thảo không độc. Cho dùng liều 20g/kg liên tục trong tuần đối với súc vật thí nghiệm không thấy có tác dụng phụ (Trung Dược Học).
– Kim tiền thảo có vị ngọt, tính mát, vào các kinh: can, thận, bàng quang, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, lợi tiểu.
– Kim tiền thảo vị ngọt, tính hàn (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
– Vị ngọt, đắng, tính hơi hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
– Theo Trung Dược Học:
Loại của Giang Tô: vị đắng, cay, tính mát.
Loại của Quảng Đông: Vị ngọt, nhạt, tính bình.
Loại của Tứ Xuyên: vị hơi mặn, tính bình.
Vào kinh Phế, Can, Bàng quang (Trung Dược Học).
Vào kinh Can, Bàng quang (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm (Trung Dược Học).
Lợi thủy, thông lâm, tiêu tích tụ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Kim tiền thảo trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, sỏi mật, hoàng đản, ung nhọt do nhiệt độc (Trung Dược Học).
Kim tiền thảo trị gan mật kết sỏi, sỏi Thận, tiểu buốt, hoàng đản (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Những bài thuốc có sử dụng kim tiền thảo
Kim tiền thảo 30g, hải kim sa 15g (gói trong vải), đông quỳ tử 15g, xuyên phá thạch 15g, hoài ngưu tất 12g, hoạt thạch 15g. Sắc nước uống.
Kim tiền thảo 30g; xa tiền tử 15g; chích sơn giáp, thanh bì, ô dược, đào nhân mỗi vi 10g; xuyên ngưu tất 12g. Sắc nước uống.
Kim tiền thảo 40g, mã đề 20g, tỳ giải 20g, trạch tả 12g, uất kim 12g, ngưu tất 12g, kê nội kim 8g. Các vị trên thái nhỏ, phơi khô sắc với 400ml nước còn 100ml uống làm 2 lần trong ngày. Nếu đái ra máu thêm nhọ nồi 16g. Hoặc kim tiền thảo, mã đề, rễ dền gai (sao vàng), rễ thiên lý, vỏ bí đạo, rễ cỏ tranh, dâu đen (sao thơm); mỗi vị 12g, sắc nước uống.
Kim tiền thảo 30g, chỉ xác (sao) 10 -15g, xuyên luyên tử 10g, hoàng tinh 10g, sinh đại hoàng 10g. Sắc nước uống.
Hoặc kim tiền thảo 20g; rau má tươi 20g; nghệ vàng 8g; cỏ xước 20g; hoạt thạch, vảy tê tê, củ gấu, mỗi vị 12g; mề gà 6g; hải tảo 8g; nước 500 ml. Sắc còn 200 ml, uống làm một lần lúc đói, hoặc sắc uống làm hai lần trong ngày.
C. Chữa viêm thận, phù, viêm gan, viêm túi mật
Kim tiền thảo 40g; mộc thông,ngưu tất mỗi vị 20g; dành dành, chút chít, mỗi vị 10g, sắc uống, ngày một thang.
D. Các bài thuốc khác có sử dụng kim tiền thảo
Trị mụn nhọt, ghẻ lở: Kim tiền thảo + Xa tiền thảo tươi, giã nát, cho rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương (Bạch Hổ Đơn – Chúc Thị Hiệu Phương).
Trị sạn mật : Chỉ xác (sao) 10-15g, Xuyên luyện tử 10g, Hoàng tinh 10g, Kim tiền thảo 30g, Sinh địa 6-10g (cho vào sau). Sắc uống (Trung Dược Học).
Trị sạn mật : Kim tiền thảo 30g, Xuyên phá thạch 15g, Trần bì 30g, Uất kim 12g, Xuyên quân (cho vào sau) 10g. Sắc uống (Trung Dược Học).
Trị sạn mật : Bệnh viện ngoại khoa thuộc Viện nghiên cứu Trung Y Trung Quốc báo cáo 4 cas sạn mật được trị bằng Kim tiền thảo có kết quả tốt (Trung Y Tạp Chí 1958, 11:749).
Trị sạn đường tiểu: Kim tiền thảo 30-60g, Hải kim sa (gói vào túi vải) 15g, Đông quỳ tử 15g, Xuyên phá thạch 15g, Hoài ngưu tất 12g, Hoạt thạch 15g, sắc uống (Trung Dược Học).
Trị sỏi đường tiểu: Kim tiền thảo 30g, Xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, Xuyên sơn giáp (chích) 10g, Thanh bì 10g, Đào nhân 10g, Ô dược 19g, Xuyên ngưu tất 12g. Sắc uống (Trung Dược Học).
Trị sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: Hoàng kỳ 30g, Hoàng tinh 15g, Hoài ngưu tất 15g, Kim tiền thảo 20g, Hải kim sa (gói vào túi vải), Xuyên phá thạch 15g, Vương bất lưu hành 15g. Sắc uống (Trung Dược Học).
Trị trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây Kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô 50g) sắc uống. Nghiêm Tư Khôn đã theo dõi trên 30 cas sau khi uống 1-3 thang thuốc, thấy hết sưng và đau. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau (Tạp chí: Bệnh Hậu Môn Đường Ruột Trung Quốc 1986, 2:48).
Trị đường mật viêm không do vi khuẩn: Tác giả Lý Gia Trân theo dõi 52 cas bệnh đường mật viêm không do vi khuẩn, có sốt nhẹ và triệu chứng điển hình, dùng Kim tiền thảo sắc uống sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/ ngày. 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả với tỉ lệ 76,9% (Trung Y Bắc Kinh Tạp Chí 1985, 1:26).
Trị chứng nga chưởng phong: dùng Kim tiền thảo xát vào là khỏi. Dùng nước cốt Kim tiền thảo ngậm, súc miệng rồi nhổ đi trị răng đau rất hay. Vì Kim tiền thảo khứ phong, tán độc do đó, nấu nước Kim tiền thảo mà tắm rửa trị ghẻ lở rấùt thần hiệu… (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
“Có thể dùng độc vị Kim tiền thảo sắc uống thay nước trà để tống sỏi ra” (Trung Dược Học).
Cao kim tiền thảo được chiết xuất như thế nào?
Cao kim tiền thảo được chiết xuất bằng phương pháp cồn nóng. Dược liệu kim tiền thảo sau khi thu hái được rửa sạch, phơi khô, cắt nhỏ rồi đem chưng cất với cồn 70-80 độ C. Cồn sẽ hòa tan các hoạt chất có trong kim tiền thảo, sau đó được cô đặc thành cao.
Quy trình chiết xuất cao kim tiền thảo bao gồm các bước sau:
Dược liệu kim tiền thảo phải được chọn lọc kỹ càng, loại bỏ những tạp chất, cành, lá, rễ bị sâu bệnh, hư hỏng.
Dược liệu kim tiền thảo sau khi thu hái được rửa sạch nhiều lần với nước sạch để loại bỏ bụi bẩn, đất cát. Sau đó, dược liệu được phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc sấy khô trong lò.
Dược liệu kim tiền thảo sau khi phơi khô được cắt nhỏ thành từng đoạn khoảng 1-2 cm. Sau đó, dược liệu được cho vào bình chưng cất, đổ cồn 70-80 độ C vào và đun nóng. Cồn sẽ hòa tan các hoạt chất có trong kim tiền thảo.
Dịch chiết cồn được lọc bỏ tạp chất, sau đó được cô đặc thành cao. Cao kim tiền thảo có màu vàng nâu, sánh đặc, có mùi thơm đặc trưng của kim tiền thảo.
Cao kim tiền thảo là một chế phẩm dược liệu có chứa hàm lượng cao các hoạt chất có lợi cho sức khỏe, như: flavonoid, saponin, anthraquinone,…
Dùng cao kim tiền thảo tốt hơn hay cây kim tiền thảo tốt hơn?
Cao kim tiền thảo và cây kim tiền thảo đều có tác dụng hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi mật, tiểu buốt, tiểu rắt,… Tuy nhiên, giữa hai loại này có một số điểm khác biệt như sau:
Công dụng: Cao kim tiền thảo có hàm lượng hoạt chất cao hơn cây kim tiền thảo, do đó có tác dụng hiệu quả hơn trong việc hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi mật,…
Độ tiện dụng: Cao kim tiền thảo được bào chế dưới dạng cao lỏng, có thể sử dụng trực tiếp hoặc pha loãng với nước. Cây kim tiền thảo được bào chế dưới dạng dược liệu khô, cần phải sắc nước uống.
Giá thành: Cao kim tiền thảo có giá thành cao hơn cây kim tiền thảo.
Do vậy, nếu người bệnh cần hiệu quả điều trị cao thì nên sử dụng cao kim tiền thảo. Còn nếu người bệnh muốn tiết kiệm chi phí thì có thể sử dụng cây kim tiền thảo.
Dưới đây là một số lưu ý khi sử dụng cao kim tiền thảo:
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng cao kim tiền thảo, đặc biệt là những người có tiền sử bệnh lý.
- Người bệnh nên sử dụng cao kim tiền thảo đúng liều lượng và thời gian theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Người bệnh không nên sử dụng cao kim tiền thảo quá 6 tháng liên tục.
- Cây kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu, do đó người bệnh cần uống nhiều nước khi sử dụng.
- Người bệnh không nên sử dụng cây kim tiền thảo quá 12 gram/ngày.
- Người bệnh không nên sử dụng cây kim tiền thảo cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú.
- Những người tỳ hư, tiêu chảy thì không nên dùng kim tiền thảo (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tóm lại, cả cao kim tiền thảo và cây kim tiền thảo đều là những lựa chọn tốt để hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi mật, tiểu buốt, tiểu rắt,… Người bệnh nên lựa chọn loại phù hợp với nhu cầu và tình trạng sức khỏe của bản thân.
Những ai nên dùng cao kim tiền thảo?
Cao kim tiền thảo là một loại dược liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi mật, tiểu buốt, tiểu rắt,… Do đó, những người có các triệu chứng của các bệnh lý này có thể sử dụng cao kim tiền thảo. Cụ thể, những người sau đây nên sử dụng cao kim tiền thảo:
Người bị sỏi thận: Cao kim tiền thảo có tác dụng làm tan sỏi thận, giúp sỏi dễ dàng đào thải ra ngoài.
Người bị sỏi mật: Cao kim tiền thảo có tác dụng làm mềm sỏi mật, giúp sỏi dễ dàng di chuyển và đào thải ra ngoài.
Người bị tiểu buốt, tiểu rắt: Cao kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu, giúp đào thải vi khuẩn, cặn bã ra khỏi đường tiết niệu, từ đó giảm thiểu tình trạng tiểu buốt, tiểu rắt.
Ngoài ra, cao kim tiền thảo còn có thể sử dụng cho những người bị viêm đường tiết niệu, suy thận,…
Dưới đây là liều lượng và cách dùng cao kim tiền thảo:
- Người lớn: Uống 2-3 lần/ngày, mỗi lần 10-15ml.
- Trẻ em: Uống 1-2 lần/ngày, mỗi lần 5-10ml.
Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng cao kim tiền thảo.
Cao kim tiền thảo có thể kết hợp với loại dược liệu nào
Cao kim tiền thảo là một loại dược liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi mật, tiểu buốt, tiểu rắt,… Cao kim tiền thảo có thể kết hợp với một số loại dược liệu khác để tăng hiệu quả điều trị. Dưới đây là một số loại dược liệu có thể kết hợp với cao kim tiền thảo:
- Mã đề: Mã đề có tác dụng lợi tiểu, giúp đào thải sỏi ra khỏi đường tiết niệu.
- Trà xanh: Trà xanh có tác dụng chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi thận.
- Hạt đậu đen: Hạt đậu đen có tác dụng lợi tiểu, giúp đào thải cặn bã ra khỏi cơ thể.
- Tỏi: Tỏi có tác dụng kháng khuẩn, giúp ngăn ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu.
- Râu ngô: Râu ngô có tác dụng lợi tiểu, giúp đào thải sỏi ra khỏi đường tiết niệu.
Một số bài thuốc kết hợp cao kim tiền thảo với các loại dược liệu khác:
Bài thuốc 1: Cao kim tiền thảo 30g, mã đề 20g, rễ cỏ tranh 20g, râu ngô 20g. Sắc nước uống ngày 3 lần, mỗi lần 200ml.
Bài thuốc 2: Cao kim tiền thảo 30g, trà xanh 10g, mã đề 10g, đậu đen 10g. Sắc nước uống ngày 3 lần, mỗi lần 200ml.
Bài thuốc 3: Cao kim tiền thảo 30g, tỏi 5 tép, mật ong 50g. Tỏi bóc vỏ, băm nhỏ, cho vào cao kim tiền thảo và mật ong, trộn đều. Để hỗn hợp trong 10 ngày, sau đó dùng 1 muỗng canh mỗi ngày.
Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng cao kim tiền thảo kết hợp với các loại dược liệu khác.
Dùng cao kim tiền thảo cần chú ý điều gì?
Cao kim tiền thảo là một loại dược liệu có tác dụng hỗ trợ điều trị sỏi thận, sỏi mật, tiểu buốt, tiểu rắt,… Tuy nhiên, khi sử dụng cao kim tiền thảo, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng: Cao kim tiền thảo có thể tương tác với một số loại thuốc, do đó người bệnh cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng, đặc biệt là những người có tiền sử bệnh lý.
Sử dụng đúng liều lượng và thời gian: Người bệnh nên sử dụng cao kim tiền thảo đúng liều lượng và thời gian theo hướng dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý tăng liều lượng hoặc thời gian sử dụng cao kim tiền thảo.
Không sử dụng quá 6 tháng liên tục: Cao kim tiền thảo có thể gây mất cân bằng điện giải nếu sử dụng quá 6 tháng liên tục.
Uống nhiều nước khi sử dụng: Cao kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu, do đó người bệnh cần uống nhiều nước khi sử dụng để đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể.
Không sử dụng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú: Cao kim tiền thảo có thể gây ảnh hưởng đến thai nhi và trẻ sơ sinh, do đó phụ nữ mang thai và đang cho con bú không nên sử dụng cao kim tiền thảo.
Dưới đây là một số tác dụng phụ của cao kim tiền thảo:
- Tiêu chảy: Cao kim tiền thảo có tác dụng lợi tiểu, do đó có thể gây tiêu chảy ở một số người.
- Mất cân bằng điện giải: Cao kim tiền thảo có thể gây mất cân bằng điện giải nếu sử dụng quá 6 tháng liên tục.
- Ngộ độc: Cao kim tiền thảo có thể gây ngộ độc nếu sử dụng quá liều lượng.
- Nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào khi sử dụng cao kim tiền thảo, người bệnh cần ngưng sử dụng và tham khảo ý kiến bác sĩ.
Mua cao kim tiền thảo ở đâu
Trên thị trường hiện nay có khá nhiều đơn vị sản xuất, chế biến cao kim tiền thảo. Việc này giúp cho những người bị sỏi mật, sỏi gan, sỏi thận có nhiều sự lựa chọn và nhiều cơ hội sử dụng cao kim tiền thảo để chữa bệnh. Tại dominoshop.vip chúng tôi đang phân phối loại cao kim tiền thảo tốt nhất trên thị trường. Quý khách hàng cần mua cao kim tiền thảo để chữa các bệnh sỏi thận, sỏi gan, sỏi mật hoặc kết hợp với các vị thuốc đông y khác có thể đặt hàng trực tiếp tại website của shop hoặc gọi điện thoại theo số hotline 0929585282 để được tư vấn kỹ hơn. Ngoài cao kim tiền thảo, chúng tôi còn có các loại thuốc Nam đã được các dược sĩ hiện đang giảng dạy tại các trường y dược bào chế dạng viên nén để hỗ trợ điều trị sỏi gan, sỏi thận rất hiệu quả.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.